Đặc điểm Cừu_Perendale

Phát triển từ cừu Cheviot và cừu Romney, các con cừu Perendale là một con cừu hai mục đích, kiêm dụng sản xuất sợi len từ 28-32 micromet (0,0011-0,0013 in) đường kính với chiều dài chủ yếu từ 125 mm (4,9 in). Cừu Perendale là giống đặc trưng cho một giống sinh sản cao, và có tiềm năng lớn để tạo ra một con chiên giống nền khi lai với cừu Merino. Là một giống thuần chủng, sức chịu đựng của nó làm cho nó lý tưởng phù hợp với khi hậu lạnh, khu vực mưa nhiều. Cừu Perendale dễ chăm sóc; những con cừu cái có chút rắc rối về trừu cái đẻ và là người mẹ tốt. Trọng lượng cơ thể trưởng thành của một con cừu đực là 220-260 pound (100–118 kg) và cừu cái là 120-150 pounds (54–68 kg) cái với đôi chân mạnh mẽ. Đường kính sợi trung bình là 29-35 micron, len lớp là 44 đến 54 s.

Trán chúng phẳng, xương mũi lồi ra, chúng có hố nước mắt, mõm của chúng mỏng, môi hoạt động, răng cửa sắc, nhờ đó chúng có thể gặm được cỏ mọc thấp và bứt được những lá thân cây mềm mại, hợp khẩu vị trên cao để ăn. Chúng có thói quen đi kiếm ăn theo bầy đàn, tạo thành nhóm lớn trên đồng cỏ. Trong da chúng có nhiều tuyến mồ hôi và tuyến mỡ hơn dê. Bởi thế chúng bài tiết mồ hôi nhiều hơn và các cơ quan hô hấp tham gia tích cực hơn vào quá trình điều tiết nhiệt. Mô mỡ dưới da của chúng phát triển tốt hơn dê và ngược lại ở các cơ bên trong của chúng có ít tích lũy mỡ hơn dê.